ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM (Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội LHTN Việt Nam lần thứ V thông qua ngày 25 tháng 02 năm 2005)
Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên và các tổ chức thanh niên Việt Nam yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh và lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội LHTN Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
Hội LHTN Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên đoàn Thanh niên Dân chủ Thế giới.
Trải qua các thời kỳ hoạt động với những tên gọi khác nhau, Hội LHTN Việt Nam đã xây dựng nên truyền thống vẻ vang: Đoàn kết mọi tầng lớp thanh niên đóng góp xứng đáng cho độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bước vào thời kỳ mới, Hội LHTN Việt Nam tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực tự cường, tài năng và sức trẻ của thanh niên, đoàn kết mọi thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước cùng phấn đấu cho mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vì hạnh phúc và sự tiến bộ của tuổi trẻ.
Hội LHTN Việt Nam đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác bình đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ.
Chương I
TÊN HỘI, MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 1:
- Tên Hội: Hội Liên hiệp Thanh niên (LHTN) Việt Nam.
- Trụ sở của Hội LHTN Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội.
- Hội LHTN Việt Nam có biểu trưng.
- Bài ca chính thức của Hội LHTN Việt Nam: Lên Đàng.
Nhạc: Lưu Hữu Phước.
Lời: Huỳnh Văn Tiểng.
- Ngày truyền thống của Hội LHTN Việt Nam: Ngày 15 tháng 10.
- Hội có đồng phục và nghi thức do Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội hướng dẫn.
Điều 2:
Hội LHTN Việt Nam có mục đích:
Đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên Việt Nam cùng phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Điều 3:
Hội LHTN Việt Nam có chức năng:
1- Đoàn kết, tập hợp, giáo dục mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam. Hướng dẫn và tạo điều kiện để hội viên hoàn thiện nhân cách, trở thành công dân tốt, cống hiến tài năng và sức trẻ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên, thanh niên và tổ chức thành viên trước pháp luật và công luận.
Điều 4:
Hội LHTN Việt Nam có nhiệm vụ:
1- Khuyến khích và tổ chức cho hội viên, thanh niên tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và các hoạt động ích nước, lợi nhà, hướng thiện.
2- Tổ chức các hoạt động thiết thực, góp phần đáp ứng những nhu cầu chính đáng của hội viên, thanh niên.
3- Đề xuất và kiến nghị kịp thời với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội cùng chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, thanh niên và các tổ chức thành viên tập thể của Hội.
4- Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, vì cuộc sống văn minh, hạnh phúc của tuổi trẻ.
5- Thường xuyên chăm lo xây dựng Hội, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chương II
HỘI VIÊN
Điều 5:
- Công dân Việt Nam từ 15 đến 35 tuổi tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được xét công nhận là hội viên Hội LHTN Việt Nam.
- Những người quá 35 tuổi có nguyện vọng và ảnh hưởng tích cực đến hoạt động Hội thì được tham gia hoạt động trong tổ chức Hội.
Điều 6:
Hội viên có quyền:
1- Giới thiệu đại biểu của mình vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
2- Đề xuất, thảo luận, biểu quyết và giám sát công việc của Hội.
3- Đề nghị Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trước pháp luật và trước công luận.
4- Được ra khỏi Hội khi không có điều kiện sinh hoạt, hoạt động trong tổ chức Hội.
Điều 7:
Hội viên có nhiệm vụ:
1- Chấp hành Điều lệ Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội, tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng của Hội, giúp đỡ và giới thiệu thanh niên vào Hội.
2- Tích cực học tập, rèn luyện, vươn lên lập thân lập nghiệp, làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và xã hội.
3- Xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc.
Điều 8:
Hội LHTN Việt Nam công nhận các nhà hoạt động chính trị, xã hội, giáo dục, văn hoá, văn nghệ; các nhà khoa học, các doanh nhân, các nhà hảo tâm tự nguyện ủng hộ về tinh thần, vật chất cho Hội và các hoạt động của Hội là: Hội viên danh dự.
Chương III
THÀNH VIÊN TẬP THỂ CỦA HỘI
Điều 9:
Thành viên tập thể của Hội:
1- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ Việt Nam là thành viên tập thể của Hội; các tổ chức thanh niên theo ngành nghề, sở thích; các đội hình thanh niên xung phong; tập thể thanh niên Việt Nam đang học tập, lao động công tác ở nước ngoài tuân thủ theo pháp luật nước sở tại, được nước sở tại cho phép thành lập tổ chức, tán thành Điều lệ Hội, có đơn xin gia nhập là thành viên tập thể của Hội, thì được Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội xét công nhận là thành viên tập thể của Hội.
2- Quan hệ giữa các thành viên tập thể của Hội là quan hệ hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động vì mục tiêu chung. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên tập thể có vai trò nòng cốt chính trị trong tổ chức và hoạt động của Hội.
Điều 10:
Thành viên tập thể của Hội có quyền:
1- Thảo luận, đề nghị các vấn đề về hoạt động của Uỷ ban Hội các cấp.
2- Giới thiệu đại diện của mình vào Uỷ ban Hội các cấp.
3- Yêu cầu Hội tổ chức phối hợp hoạt động với thành viên tập thể khác theo sáng kiến của mình vì mục tiêu chung.
Điều 11:
Thành viên tập thể có nhiệm vụ:
1- Thực hiện Điều lệ Hội và các quyết định, các chương trình hoạt động đã thống nhất.
2- Tổ chức và đôn đốc hội viên, đoàn viên của tổ chức mình tham gia các hoạt động của Hội, thực hiện nhiệm vụ hội viên.
3- Đóng góp tài chính, ủng hộ về vật chất, tinh thần cho Hội.
Chương IV
NGUYÊN TẮC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12:
Hội LHTN Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
- Tự nguyện, tự quản.
- Hiệp thương dân chủ.
- Đoàn kết tôn trọng lẫn nhau.
- Hợp tác bình đẳng, phối hợp và thống nhất hành động.
Điều 13:
Hội LHTN Việt Nam được tổ chức ở:
- Trung ương.
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
- Xã, phường, thị trấn và tương đương.
Việc thành lập, giải thể các tổ chức nói trên phải tuân thủ pháp luật hiện hành.
Điều 14:
Tổ chức cơ sở của Hội bao gồm các chi hội, câu lạc bộ, đội, nhóm và các hình thức tập hợp thanh niên được Uỷ ban Hội các cấp thành lập theo địa bàn dân cư, trong trường học, cơ quan, doanh nghiệp; nghề nghiệp; sở thích và các nhu cầu chính đáng khác của thanh niên.
Uỷ ban Hội các cấp được thành lập tổ chức cơ sở.
Điều 15:
Nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức cơ sở của Hội:
1- Tổ chức các hoạt động và triển khai các chương trình chung của Hội.
2- Chăm lo, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
3- Giúp đỡ và tạo điều kiện để hội viên, thanh niên rèn luyện, cống hiến trưởng thành.
4- Xét công nhận hội viên mới và giới thiệu hội viên tiên tiến cho Đoàn xét kết nạp.
Điều 16:
Đại hội hoặc Hội nghị Đại biểu Hội LHTN Việt Nam ở mỗi cấp là cơ quan hiệp thương cao nhất của cấp đó, do Uỷ ban Hội cấp đó triệu tập.
1- Đại hội, Hội nghị Đại biểu từ cấp xã và tương đương trở lên 5 năm họp một lần.
2- Số lượng đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị Đại biểu cấp nào do Uỷ ban Hội cấp đó quyết định.
Thành phần đại biểu dự Đại hội, Hội nghị Đại biểu bao gồm: Uỷ viên Uỷ ban Hội đương nhiệm cùng cấp; đại biểu do tổ chức Hội cấp dưới; các tổ chức thành viên tập thể hiệp thương chọn cử; các cá nhân tiêu biểu hoặc các cá nhân đại diện cho các ngành, lĩnh vực do các cơ quan, đơn vị hiệp thương giới thiệu và đại biểu chỉ định.
3- Ở cấp xã và tương đương có thể tổ chức Đại hội, Hội nghị Đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên do Uỷ ban Hội nơi đó quyết định.
Điều 17:
Nhiệm vụ của Đại hội, Hội nghị Đại biểu Hội LHTN Việt Nam các cấp:
1- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của Uỷ ban Hội cùng cấp.
2- Quyết định các chủ trương, chương trình hoạt động nhiệm kỳ mới.
3- Hiệp thương cử ra Uỷ ban Hội cùng cấp.
4- Thảo luận, đóng góp vào dự thảo các văn kiện và hiệp thương cử đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị Đại biểu cấp trên (nếu có).
Điều 18:
Uỷ ban Hội là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ Đại hội ở mỗi cấp. Số lượng uỷ viên Uỷ ban Hội ở mỗi cấp do Đại hội, Hội nghị Đại biểu cấp đó quyết định và hiệp thương chọn cử.
1- Giữa hai kỳ Đại hội việc rút tên, xoá tên, bổ sung uỷ viên Uỷ ban Hội của mỗi cấp do Uỷ ban Hội cấp đó thảo luận, thống nhất và đề nghị cấp trên trực tiếp công nhận. Số lượng bổ sung không quá hai phần ba (2/3) tổng số uỷ viên Uỷ ban Hội đã được Đại hội đầu nhiệm kỳ quyết định. Khi cần thiết Hội cấp trên trực tiếp cho phép tăng thêm số lượng uỷ viên Uỷ ban Hội cấp dưới nhưng bảo đảm số lượng uỷ viên Uỷ ban Hội không vượt quá quy định của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội.
2- Khi một uỷ viên Uỷ ban Hội là đại diện của tổ chức thành viên hoặc của Uỷ ban Hội cấp dưới không còn giữ nhiệm vụ trong tổ chức của mình nữa thì đương nhiên thôi tư cách uỷ viên. Tổ chức thành viên hay Uỷ ban Hội cấp đó hiệp thương cử đại biểu mới thay thế và đề nghị Uỷ ban Hội cấp trên trực tiếp công nhận.
3- Uỷ ban Hội các cấp có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Đại hội, Hội nghị Đại biểu và các chủ trương, chương trình công tác Hội.
- Điều hành công việc giữa hai kỳ Đại hội.
- Xét, công nhận danh sách uỷ viên Uỷ ban và các chức danh lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Uỷ ban Hội cấp dưới trực tiếp.
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
- Kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chương trình công tác Hội và Điều lệ Hội của cán bộ, hội viên, Uỷ ban Hội cấp dưới.
Mỗi năm ít nhất Uỷ ban Trung ương Hội họp 1 lần; Uỷ ban Hội cấp tỉnh và tương đương họp 2 lần, Uỷ ban Hội cấp huyện, xã và tương đương họp 4 lần.
Điều 19:
Uỷ ban Trung ương Hội có nhiệm vụ:
1- Tổ chức thực hiện các chương trình do Đại hội, Hội nghị Đại biểu toàn quốc đề ra và quyết định chương trình công tác hàng năm của Hội.
2- Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị Đại biểu toàn quốc Hội LHTN Việt Nam.
Điều 20:
Uỷ ban Trung ương Hội hiệp thương cử ra Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên Đoàn Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch là cơ quan điều hành công việc của Uỷ ban Trung ương Hội giữa hai kỳ họp. Đoàn Chủ tịch có Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên Đoàn Chủ tịch chuyên trách thay mặt Đoàn Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày của Hội.
Điều 21:
1- Uỷ ban Hội cấp tỉnh và tương đương hiệp thương cử ra Ban Thư ký gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số uỷ viên thư ký. Ban Thư ký là cơ quan điều hành công việc của Uỷ ban Hội giữa hai kỳ họp. Ban Thư ký có Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các uỷ viên thư ký chuyên trách thay mặt Ban Thư ký điều hành công việc hàng ngày của Hội.
2- Uỷ ban Hội cấp huyện và tương đương; cấp xã và tương đương hiệp thương cử ra Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để điều hành công việc hàng ngày của Uỷ ban Hội.
3- Các chi hội, đội nhóm, câu lạc bộ, cử ra cấp trưởng và cấp phó để điều hành công việc hàng ngày.
Điều 22:
Quan hệ giữa Uỷ ban Hội các cấp thực hiện theo nguyên tắc: Uỷ ban Hội cấp trên thống nhất chủ trương, chương trình hành động và hướng dẫn Uỷ ban Hội cấp dưới thực hiện; Uỷ ban Hội cấp dưới xây dựng chương trình phù hợp với chủ trương chung và báo cáo thường xuyên với Uỷ ban Hội cấp trên.
Điều 23:
Công tác Kiểm tra của Hội.
1- Ban Kiểm tra của Hội được thành lập ở Trung ương và cấp tỉnh, tương đương do Uỷ ban Hội cùng cấp hiệp thương, chọn cử trong số các ủy viên Uỷ ban Hội theo nhiệm kỳ của Uỷ ban Hội cùng cấp. Số lượng Ban Kiểm tra ở mỗi cấp do Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội quy định.
2- Tổ chức Hội cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương cử ra 1 ủy viên Uỷ ban Hội phụ trách công tác kiểm tra.
3- Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra các cấp:
- Tham mưu cho các cấp bộ Hội kiểm tra việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết của Hội; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, thanh niên.
- Kiểm tra công tác Hội phí và việc sử dụng tài chính của Uỷ ban Hội cùng cấp.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24:
Cá nhân và tổ chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng.
Các hình thức khen thưởng của Hội do Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội quy định.
Uỷ ban Trung ương Hội và Uỷ ban Hội cấp tỉnh và tương đương lập ra các giải thưởng cần thiết để tuyên dương, động viên những tập thể, cá nhân có thành tích.
Điều 25:
Cá nhân và tổ chức vi phạm Điều lệ Hội thì tuỳ mức sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc thôi giữ chức vụ trong Uỷ ban Hội, thôi công nhận là hội viên, thành viên tập thể của Hội LHTN Việt Nam.
Chương VI
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 26:
Nguồn tài chính của Hội bao gồm:
- Kinh phí của Nhà nước hỗ trợ.
- Hội phí do hội viên, tổ chức thành viên đóng góp.
- Các đơn vị trực thuộc đóng góp.
- Nguồn thu từ các chương trình, dự án về kinh tế - xã hội mà Hội tham gia thực hiện.
- Ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Điều 27:
Các khoản chi của Hội gồm có:
- Chi cho các hoạt động của Hội.
- Khen thưởng.
- Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất và công trình phúc lợi của Hội, mua sắm phương tiện làm việc.
Tài chính cấp nào do Uỷ ban Hội cấp đó quản lý, sử dụng theo chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
Chương VII
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 28:
- Mọi cán bộ, hội viên, tổ chức Hội, thành viên tập thể của Hội phải có trách nhiệm thực hiện Điều lệ Hội LHTN Việt Nam.
- Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Hội LHTN Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ Hội.
- Điều lệ Hội gồm phần mở đầu và 7 chương, 28 điều được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội LHTN Việt Nam lần thứ V thông qua ngày 25 tháng 02 năm 2005./.